何のために生きているのかわからなくなったら//Nếu bạn không biết mình đang sống vì điều gì...
仕事でクタクタに疲れた体を引きずって、誰もいないアパートに帰り、コンビニの鮭弁当をひとりで食べるとき・・・「ああ、自分は何のためにいきているのだろう」という虚しさをふと感じることもあるかもしれません。
Khi lê lết tấm thân mệt mỏi bởi công việc và quay trở về căn hộ đơn chiếc lẻ loi, một mình ngặm nhấm hộp cơm cá hồi mua từ cửa hàng tiện lợi,... bất giác bạn chợt cảm nhận được sự trống rỗng lan toả khắp người "Uầy, rốt cuộc mình đang sống vì điều gì nhỉ?"
「何のために生きるのか」という疑問に悩まされたときは、見方を変えて、「生かされている喜び」に目を向けてください。
Khi bạn băn khoăn với câu hỏi rằng "mình đang sống vì điều gì" thì hãy thay đổi suy nghĩ và tập trung vào "niềm vui khi được tồn tại trên cõi đời này"
あるテレビで番組で、アフリカの奥地で原始的な生活を送っている家族が、日本でホームスティを体験するというものがありました。
Trong một chương trình truyền hình nọ, có một gia đình sống cuộc sống nguyên thuỷ tại một vùng đất xa xôi của Châu Phi đã trải nghiệm cuộc sống homestay tại Nhật Bản.
招いた側の日本の家族が、焼肉をごちそうしたのですが、アフリカ人は、「誰がいつの間にこの肉を手に入れたのか」と目を丸くして驚いていました。
Gia đình người Nhật đã mời họ đến dự tiệc và chiêu đãi món "Yakiniku" (thịt nướng), nhưng người Châu Phi đã tròn mắt ngạc nhiên "Ai đã lấy món thịt này từ khi nào thế nhở?"
「スーパーで買ってきたのだ」と説明しても、アフリカ人の家族は、まったく理解できません。彼らは、肉を食べるためには、自分たちで狩りに出かけて、獲物を仕留めてこなければなりません。車でスーパーに買い物にいって、数十分のうちに肉を手に入れてくるということが、どうしても信じられないのです。
Dù đã giải thích là "tôi đã mua nó ở siêu thị đấy anh" thì gia đình người Châu Phi vẫn hoàn toàn không hiểu. Để ăn thịt, bọn họ phải tự mình đi săn và hạ gục con mồi. Vậy nên thật khó tin rằng bạn có thể lái xe đến siêu thị và mua thịt trong vài chục phút.
人は誰でも、一日たりとも、自分ひとりの力では生きていけません。
Không ai có thể tự mình sinh tồn dù chỉ một ngày.
鮭弁当を食べられるのは、鮭を獲ってくれた漁師さんのおかげだし、米を育ててくれた農家の人のおかげだし、弁当を工場をから店に運んでくれたトラックの運転手さんのおかげです。
Để thưởng thức được món bento cá hồi, chúng ta phải cảm ơn những ngư dân đã đánh bắt cá hồi, những người nông dân đã trồng lúa và tài xế xe tải đã mang bento từ nhà máy đến cửa hàng.
たった四百円の鮭弁当にも、数え切れないほどの多くの人々の手がかかっています。人々の労苦に感謝し、手を合わせながら食べるだけでも、また一味違うのではないでしょうか。
Ngay cả hộp bento cá hồi chỉ có giá 400 yên cũng được nhiều người tham gia vào làm. Thậm chí chỉ cần bạn cảm ơn sự vất vả và chung tay làm nên hộp cơm của mọi người trong lúc ăn, ắt hẳn mùi vị cũng sẽ khác đi.
もちろん、作物を育ててくれた人も、商品を売ってくれた店の人も、自分が金を稼ぐために働いています。皆、自分の利益のためにやっていることなのだから、いちいち感謝などする必要はないと思われるかもしれません。
Dĩ nhiên, những người trồng trọt và những người bán sản phẩm làm việc là để kiếm tiền cho bản thân. Có thể bạn sẽ cho rằng không cần phải biết ơn từng người trong số đó vì họ làm vì lợi ích cá nhân của chính họ.
それでもなお、感謝することをお勧めするのは、自分の心を磨かれて、すがすがしい気分になれるからです。自分が生きていることの充実感を味わえるからです。
Tuy nhiên, việc tôi khuyến khích các bạn nên biết ơn là để bạn đánh bóng tâm hồn mình và bạn sẽ cảm thấy sảng khoái, thoải mái hơn. Bởi vì bạn có thể cảm nhận được trọn vẹn việc mình được sống.
水栓をひねれば水が出てくるのも、ガスでお湯を沸かすのことができるのも、見えないところで誰かが働いてくれているおかげです。
Việc bạn vặn vòi nước rồi nước sẽ chảy ra và bạn có thể đun sôi nó bằng gas là nhờ vào những người đang thầm lặng làm việc.
考えてみれば、自分がきょう一日を生きられるのは、多くの人々が働いてくれているおかげです。誰の世話にもならず、自分ひとりで生きているような顔をして、思い通りにならないと言って不満を並べることの、何と愚かしいことでしょうか。
Thử nghĩ xem, lý do bạn có thể sống trọn vẹn ngày hôm nay là nhờ vào rất nhiều người đang làm việc. Thật ngu ngốc biết bao khi bạn chẳng thèm để ý đến sự giúp đỡ của họ mà giả vờ sống trong sự cô đơn và phàn nàn rằng mọi thứ không diễn ra như bạn mong muốn.
「何のために生きるか」という答えは見つからなくても、数多く恵みによって生かされていることへの喜び、感謝を感じるだけでも、充分に生きる値打ちがあるといえるのではないでしょうか。
Ngay cả khi không thể tìm thấy được đáp án cho câu hỏi "tôi sống vì điều gì?" nhưng chúng ta cũng có thể nói rằng luôn tồn tại giá trị trong việc chúng ta tồn tại trên đời này chỉ bằng cách cảm nhận được niềm vui và biết ơn vì được sống nhờ phước lành từ tất nhiều người.