Hãy trở thành một người dù không được thương yêu vẫn cảm nhận được niềm hạnh phúc!
どうすれば愛される人間になるのか。愛を得られず悩んでいる人なら、誰もが抱いている疑問でしょう。
Làm thế nào để trở thành người được yêu thương? Đó là câu hỏi mà nhiều người phiền não vì không được yêu thương đang mắc phải.
なぜ愛されたいのかといえば、当然、幸福な人生を送りたいからです。人間のあらゆる欲求の最終的な目標は、「幸福になる」ということです。
Nếu hỏi tại sao lại muốn được yêu thương, đương nhiên là vì tôi muốn sống một cuộc đời hạnh phúc. Mục tiêu cuối cùng mà tất cả mọi người đều mong muốn là "trở nên hạnh phúc".
行き詰まったときは、「愛情を得る」ことばかりにとらわれるのをやめて、「幸福とはなにか」を考え直してみるのも、ひとつの手段です。
Khi bạn gặp bế tắc, hãy từ bỏ việc trói buộc bản thân vào việc "có được tình yêu thương" mà hãy thử suy nghĩ lại "hạnh phúc là gì" , đó cũng là một cách giải quyết.
他人から愛されるということは、もちろん幸福の大きな要因ですが、「愛される人」というのは、「愛されなくても幸せを感じられる人」だからこそ、愛してもらえるのです。
Việc được người khác yêu thương dĩ nhiên là nguyên nhân to lớn của hạnh phúc, nhưng "người được yêu thương" chính là "người cảm nhận được hạnh phúc ngay cả khi không được yêu thương", vì vậy họ có thể nhận được sự yêu thương.
「愛されなければ幸せを感じられない人」つねに他人に愛を要求し、確認し、それを失う不安に怯えています。結局、いくら愛されても心は満たされません。そういう態度が、他人からうっとうしがられるのです。
"Người không được yêu thương thì không cảm nhận được hạnh phúc" là người luôn mưu cầu và xác nhận tình yêu từ người khác, nếu đánh mất điều đó họ sẽ nơm nớp lo sợ. Suy cho cùng, dù được yêu thương bao nhiêu, trái tim của họ cũng không cảm thấy thoả mãn. Với thái độ như thế chỉ khiến người khác cảm thấy mệt mỏi và bực dọc hơn thôi.
人生を変えようと思えば、まずしなければならないことは、現在の自分を否定することではなく、「今のままでよいのだ」と受け入れることです。
Nếu bạn muốn thay đổi cuộc đời, điều đầu tiên bạn nên làm không phải là phủ nhận con người hiện tại của chính mình, mà là chấp nhận một điều là "hãy cứ là phiên bản của hiện tại là tốt rồi".
自分をありのままに認めることなくして、成長はありません。
Nếu bạn không chấp nhận bản ngã vốn có của chính mình, bạn sẽ không trưởng thành.
何百坪の豪邸に住み、外車を何台も所有し、高級料理しか口にしない人は、はたして幸せと言えるのでししょうか。
Liệu có thể nói người sống trong biệt thự xa hoa, sở hữu hàng tá xe hơi nước ngoài và chỉ ăn những món cao lương mỹ vị thì họ có hạnh phúc không?
「そこまでしなければ満足できない、精神を病んだ人」と言い換えることもできるのではないでしょうか。
Liệu có thể nói là "người mà không làm/không đạt tới mức như vậy họ sẽ không cảm thấy thoả mãn và sinh ra tâm bệnh".
「そこまでしなければ満足できない」というのは正しい表現ではなく、そういう人は、どれだけ物質的に満たされても、永久に満足できないでしょう。満足できないからこそ、果てしなく、物質的な豊かさを求めてしまうのです。
"Người mà không làm/không đạt tới mức như vậy họ sẽ không cảm thấy thoả mãn" không phải là cách diễn đạt đúng, những người như vậy, dù có đầy đủ vật chất đến đâu đi nữa họ vĩnh viễn không thấy thoả mãn. Chính vì không thoả mãn nên họ không ngừng tìm kiếm sự giàu có về mặt vật chất.
「お金がないから、自分は不幸なのだ」と思っている人は、どれだけ多くのお金を手に入れても、けっして幸せにはなれません。
Người có suy nghĩ "vì không có tiền nên không hạnh phúc" thì dù anh ta có nhiều tiền thế nào, anh ta cũng không thể trở nên hạnh phúc.
もちろん、お金持ちで幸福な人もいますが、そういう人は、お金があるから幸福なのではなく、「お金がなくても幸せが感じられる人」だから、幸福でいられるのです。
Dĩ nhiên cũng sẽ có người giàu có và hạnh phúc, nhưng những người đó hạnh phúc không phải vì có tiền tài, mà là vì "dù không có tiền họ vẫn cảm nhận được hạnh phúc" nên họ có được hạnh phúc.
「愛されなければ幸せを感じられない人」は、いくら愛されても、けっして幸せにはなれません。「もっともっと」という要求が増すとともに、愛情飢餓感もふくらんでいくのです。
"Người không được yêu thương nên không cảm nhận được hạnh phúc" thì dù họ có được yêu thương bao nhiêu họ cũng không hạnh phúc. Khi nhu cầu "hơn nữa, hơn thế nữa" ngày càng tăng thì cảm giác đói khát về sự yêu thương cũng tăng theo.
まず、「愛されなくても幸せを感じられる人間」になることを考えなくてはなりません。
Đầu tiên, bạn phải nghĩ đến việc trở thành một người "dù không được yêu thương vẫn vui vẻ hạnh phúc yêu đời"
決して、愛を否定するわけではありません。
Suy cho cùng đây cũng không phải là từ chối tình yêu.
矛盾する言い方のようですが、愛に満たされて生きることは、幸福の絶対条件です。大切なものだからこそ、当然のように要求するのをやめて与えられたときには、素直に感謝する心構えをもたなくてはならない、ということです。
Nghe có vẻ mâu thuẩn, nhưng sống một cuộc đời tràn ngập tình yêu là điều kiện tuyệt đối để có được hạnh phúc. Bởi vì nó là điều quan trọng nên chúng ta phải ngừng đòi hỏi nó như một điều tất yếu và phải chuẩn bị tâm thế biết ơn chân thành khi chúng ta được trao tặng điều gì đó.
自分に与えられた幸せを教えあげてみてください。
Hãy thử đưa ra lời chỉ bảo với hạnh phúc mà bản thân được trao cho.
自分にとっては当たり前のものでも、それを与えられなかった人から見れば、あなたはうらやましくらいに幸せなのです。
Dù đối với bạn đó là điều hiển nhiên, nhưng nếu bạn đứng từ góc nhìn của những người không được trao cho những thứ đó, thì quả thực bạn đang hạnh phúc tới mức khiến người khác phải ghanh tỵ.
朝、布団の中で目覚め、自分の洗面所に行って顔を洗い、朝食をとり、会社や学校にでかける。それだけのことでも、たくさんの幸福を発見できるはずです。
Vào buổi sáng, bạn thức giấc trong chiếc nệm ấm, rồi đi vào phòng tắm và rửa mặt, ăn sáng rồi đi đến trường, đến công ty. Chắc mẩm rằng bạn sẽ tìm thấy nhiều điều hạnh phúc ẩn chứa trong những việc như thế.
「自分には何ひとつ幸福なことなどない」と思っている人は、そのごう慢さゆえに罰を受けているのです。
Bất cứ ai nghĩ rằng "ngay cả một điều hạnh phúc tôi cũng không có" thực ra là họ đang nhận hình phạt cho sự kiêu ngạo của chính mình.
すべてを与えられた人はいませんし、まったく与えられなかった人もいません。人それぞれ、幸福の種類が違うというだけの話です。
Không có người nào được ban cho mọi thứ, cũng không có người nào là không được ban cho thứ gì. Chỉ là mỗi người sẽ có mỗi kiểu hạnh phúc khác nhau.
不幸を嘆いている人は、与えられたものに感謝せず、ないものばかりを数えているのです。
Người hay than thở về bất hạnh sẽ không biết cảm thấy biết ơn về những thứ họ được trao cho, và họ chỉ biết đếm những thứ họ không có.
「隣の芝生は青い」という見方を捨てなければ、どれだけ幸福を得ても、満足できることはありません。
Nếu vứt bỏ quan niệm "cỏ nhà bên lúc nào cũng xanh tươi mơn mởn" thì dù có được hạnh phúc tới mức nào bạn vẫn không cảm thấy thoả mãn.